Trong tiếng Nhật, trợ từ DE và Ni là những từ nhỏ được dùng để chỉ mối quan hệ giữa các thành phần trong câu. Hai trợ từ phổ biến là で (De) và に (Ni), và chúng có chức năng khác nhau trong câu. Du học Minh Bảo chắc chắn sẽ có nhiều bạn nhầm lẫn 2 trợ từ này đó, cùng lướt xuống để hiểu hơn về 2 trợ từ này nha
I. Ý nghĩa 2 trợ từ De và Ni ( で và に )
Trợ từ「で」và「に」 là hai trợ từ đi sau danh từ chỉ địa điểm.
Trong đó:
「で」là trợ từ chỉ nơi xảy ra của hành động
① 公園で子供たちが遊んでいます。
Bọn trẻ đang chơi đùa ở công viên.
② 学校でコンサートがあります。
Có 1 buổi hòa nhạc ở trường học.
「に」là trợ từ chỉ đích đến hoặc nơi tồn tại của người, vật, con vật
① 公園に大きい桜の木があります。
Ở công viên có cây hoa anh đào lớn.
② 山田さん学校にが来ました。
Anh Yamada đã đến trường học.
>>>>Đọc thêm phân biệt tôn kính ngữ và khiêm nhường ngữ: Đọc thêm
II. Cách Phân biệt De và Ni ( で và に )
① 「教室に机があります。」O
「教室で机があります。」X
Trong lớp học có bàn học.
(chỉ nơi tồn tại của cái bàn nên chỉ dùng với trợ từ に)
② 「教室にパーティーがあります。」X
「教室でパーティーがあります。」O
Trong lớp học có bữa tiệc
(không có sự tồn tại của sự việc mà chỉ có sự tồn tại của người, vật, con vật, do đó trường hợp パーティーがあります sẽ hiểu là có tổ chức bữa tiệc, vì thế chỉ có thể dùng trợ từ で)
③「ソファに寝る」O
「ソファで寝る」O
Trường hợp do ý nghĩa của động từ 寝るnên cả 「で」và「に」đều dùng được, nhưng ý nghĩa của câu sẽ khác nhau.
「ソファに寝る」: Tôi nằm ở ghế so- pha
Cách nói này sẽ dùng chỉ nơi tồn tại, nằm ở đâu. Tương tự như cách nói: いすに座る(ngồi trên ghế)
「ソファで寝る」: Tôi ngủ trên ghế so-pha
Cách nói này dùng để chỉ nơi xảy ra hành động ngủ do đó trợ từ で được sử dụng.
Ngoài ra 「で」và 「に」 còn có những cách sử dụng riêng như sau:
1. Cách dùng của trợ từ 「で」
① Diễn tả phạm vi
1時間でうちから学校まで行くことができます。
Từ nhà tôi đến trường có thể đi trong vòng 1 tiếng.
映画に行くのは月曜日でいいですか。
Hôm đi xem phim thì đi vào chủ nhật có được không?
家族で誰が一番料理が上手ですか。
Ở nhà bạn thì ai là người nấu giỏi ăn giỏi nhất.
② Diễn tả công cụ, cách thức, biện pháp thực hiện hành động
鉛筆で書いてください。
Hãy viết bằng bút chì.
車で迎えに行きます。
Tôi sẽ đến đón bằng xe ô tô.
③ Diễn tả nguyên nhân lý do
風邪で会社を休みました。
Tôi đã nghỉ làm vì ốm.
雨で服が濡れました。
Quần áo bị ướt vì trời mưa.
2. Cách dùng của trợ từ 「に」
① Diễn tả mốc thời gian xác định
毎日6時に起きます。
Hằng ngày tôi dậy lúc 6 giờ.
来年の4月に日本へ留学に行きます。
Tháng 4 năm sau tôi sẽ đi du học Nhật.
② Diễn tả đối tượng của hành động cho nhận
母に花をあげました。
Tôi tặng hoa cho mẹ.
佐藤さんは私の子供に中国語の本を貸してくれました。
Chị Sato cho con tôi mượn sách tiếng Trung.
Hy vọng hướng dẫn này giúp bạn phân biệt rõ ràng hai trợ từ này trong tiếng Nhật!
——–
>> Hãy cố gắng mỗi ngày, thành công sẽ đến với bạn. 頑張って
>> Đừng quên theo dõi Website của Du Học Minh Bảo để không bỏ lỡ những thông tin xoay quanh về Du học Hàn Quốc nha bạn!
————————————–
Các chi nhánh của Du học Minh Bảo: